Nghị định 71 điều 41,42,43
Quy định về nhà ở riêng lẻ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 41.Yêu cầu về việc xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân
1.
Hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã có
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và
không thuộc diện bị cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
2.
Trước khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ
tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được
miễn Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng nhà ở phải căn cứ vào tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn đối với khu
vực đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện cấp
Giấy phép xây dựng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân theo đúng thời hạn quy
định của pháp luật về xây dựng.
1. Việc khảo sát, thiết kế nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250 m2 trở lên hoặc cao từ ba tầng trở lên (tính cả tầng hầm) thì phải do các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện thiết kế.
2. Trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị mà có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250 m2 trở lên hoặc có chiều cao từ ba tầng trở lên (tính cả tầng hầm) thì hộ gia đình, cá nhân phải thuê nhà thầu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện thi công xây dựng.
3. Hộ gia đình, cá nhân phải xây dựng nhà ở theo đúng thiết kế và Giấy phép xây dựng đã được cấp, chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng trong quá trình xây dựng nhà ở và chịu trách nhiệm về chất lượng nhà ở.
Việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm an toàn về người và tài sản; trường hợp gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1.
Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị của hộ gia đình, cá
nhân phải bảo đảm yêu cầu kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung
của khu vực.
2.
Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị có tổng diện
tích sàn xây dựng từ 1.000 m2 trở lên hoặc có chiều cao từ sáu tầng trở
lên (tính cả tầng hầm) thì bắt buộc phải có chứng nhận bảo đảm an toàn
chịu lực do đơn vị có chức năng cấp theo quy định của pháp luật về xây
dựng trước khi đưa vào sử dụng.
3.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở tại đô thị từ hai tầng
trở lên mà tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên và mỗi căn hộ được
thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng,
nhà vệ sinh, nhà tắm riêng) thì diện tích sàn xây dựng mỗi căn hộ tối
thiểu là 30 m2 và phải đáp ứng các quy định về nhà chung cư theo quy
định tại Điều 70 của Luật Nhà ở.
4.
Đối với nhà ở thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này mà không có
chứng nhận bảo đảm an toàn chịu lực do đơn vị có chức năng cấp; nhà ở có
nhiều căn hộ mà không đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này
hoặc nhà ở thuộc diện phải xin Giấy phép xây dựng mà không có Giấy phép
xây dựng thì không được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối
với nhà ở đó.
5.
Đối với nhà ở có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này mà hộ gia
đình, cá nhân có yêu cầu thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; hộ gia
đình, cá nhân chỉ được bán, cho thuê các căn hộ này sau khi đã có giấy
chứng nhận quyền sở hữu đối với các căn hộ đó. Khi bán căn hộ thì hộ gia
đình, cá nhân phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho người mua
theo hình thức đất sử dụng chung.
6.
Việc quản lý sử dụng nhà ở chung có nhiều chủ sở hữu hoặc có nhiều hộ
gia đình, cá nhân cùng sử dụng được thực hiện theo quy định về quản lý
sử dụng nhà ở chung tại đô thị.
Theo Canho.chungcugiagoc.com
0 nhận xét:
Đăng nhận xét